Thứ Năm, 22 tháng 3, 2012

Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015 Đảng bộ tỉnh Dak Lak.


Đại hội đại biểu lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015 Đảng bộ tỉnh Dak Lak họp từ ngày 01 đến 03/10/2010 tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Dak Lak.
QUYẾT NGHỊ
I- Tán thành những nội dung cơ bản trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV trình Đại hội lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015 :
1- Về đánh giá tình hình 5 năm 2005 – 2010, Đại hội khẳng định:Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, tình hình trong nước cũng như của tỉnh có những khó khăn thách thức: khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; khí hậu có nhiều biến đổi và diễn biến không thuận lợi; các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh hoạt động “diễn biến hoà bình”. Song, có những thuận lợi: sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; an ninh chính trị ổn định đã tạo điều kiện quan trọng để Tỉnh ủy lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ do Đại hội khóa XIV đã đề ra:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 12,1%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng hướng - đến năm 2010 tỷ trọng nông, lâm nghiệp là 49,9%, công nghiệp xây dựng 17,4%, dịch vụ 32,7%. Thu cân đối ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 23,94%/năm và tương đương 10,3% GDP hàng năm. Kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 2,93 tỷ USD (NQ là 1,6 – 1,7 tỷ USD). Bình quân thu nhập đầu người tính theo giá hiện hành đạt 14,2 triệu đồng/người, theo giá so sánh 1994 là 7,3 triệu đồng/người tương đương 963,3 USD, vượt chỉ tiêu NQ đề ra.
- Sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ tiếp tục phát triển. Tỉnh đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS; hệ thống trường lớp đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực. Mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở được quan tâm củng cố; các chương trình y tế quốc gia được thực hiện đạt kết quả tốt. Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được chú trọng. Các chính sách xã hội được thực hiện đồng bộ và phát huy hiệu quả, nhất là chính sách đối với đồng bào DTTS. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 còn 10%. 
- Lĩnh vực quốc phòng, an ninh tiếp tục được củng cố, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được giữ vững.
- Công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng gắn với xây dựng hệ thống chính trị được tăng cường, tổ chức cơ sở Đảng TSVM ngày càng tăng, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng, hiệu quả quản lý điều hành của Nhà nước được tăng lên; vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân được phát huy góp phần quan trọng hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ.
Tuy nhiên, trong nhiệm kỳ qua còn một số tồn tại, hạn chế đó là:- Quy mô nền kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, chất lượng tăng trưởng chưa cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành, lĩnh vực còn chậm; kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ; thu hút vốn đầu tư thấp… Các lợi thế về xuất khẩu nông sản chưa được khai thác, phát huy. Quản lý đất đai, rừng và đất rừng còn lỏng lẻo. Quy hoạch, quản lý quy hoạch thiếu đồng bộ. Xã hội hoá trên lĩnh vực văn hoá, giáo dục, y tế, ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất có mặt hạn chế. 
- Thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân có mặt thiếu vững chắc, trật tự xã hội còn diễn biến phức tạp.
- Công tác xây dựng Đảng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Một bộ phận cán bộ, đảng viên vẫn chưa sát dân, vai trò tiên phong gương mẫu còn yếu. Tổ chức bộ máy Đảng, chính quyền, đoàn thể ở một số nơi nhất là cấp dưới chưa đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo và quản lý trong điều kiện mới
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó là: - Trong lãnh đạo, điều hành có lúc chưa tập trung quyết liệt vào những khâu quan trọng có tính quyết định; việc cụ thể hoá, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội XIV chưa đồng bộ giữa cấp uỷ, chính quyền và các ngành, các cấp. Công tác quy hoạch chưa theo kịp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức bộ máy Đảng, chính quyền, đoàn thể ở một số nơi hoạt động còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu lãnh đạo và quản lý; chưa mạnh dạn sắp xếp bố trí lại đội ngũ cán bộ, thay thế kịp thời những cán bộ yếu kém; một số chế độ chính sách đối với cán bộ, nhất là ở cơ sở còn nhiều bất cập.
Đại hội rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu:- Quá trình lãnh đạo cần quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương của Trung ương để xây dựng các chương trình, nghị quyết phù hợp với thực tiễn của địa phương. Chăm lo công tác xây dựng Đảng, phát huy dân chủ trong Đảng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có trí tuệ và năng lực hoạt động thực tiễn, đồng thời phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm phát huy ưu điểm, phòng ngừa và khắc phục khuyết điểm.
- Thường xuyên tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Quan tâm công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; thực hiện tốt cải cách hành chính gắn với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí... Qua đó, xây dựng bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh nhằm huy động các nguồn lực và tiếp tục củng cố niềm tin của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới toàn diện của Đảng.
- Phải nắm vững quan điểm của Đảng về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong tình hình mới để vận dụng phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương. Từ đó xác định chủ trương, giải pháp đúng đắn nhằm tập trung chỉ đạo giải quyết những vấn đề cơ bản, then chốt, bảo đảm giữ vững ổn định tình hình an ninh - chính trị và tập trung thời gian cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
 - Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng, phát huy sức mạnh tổng hợp trong triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt chức năng giám sát, chức năng phản biện xã hội của mặt trận và các đoàn thể trong xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết.
- Phải đặc biệt coi trọng việc giải quyết các vấn đề dân tộc, tôn giáo là nhiệm vụ vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa mang tính lâu dài, phức tạp; cần phải tạo sự nhận thức đúng đắn trong Đảng, chính quyền, đồng thời không được chủ quan trong xử lý các tình huống cụ thể do thực tiễn đặt ra; cần phát huy tốt sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân gắn với giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, đảm bảo xử lý tình hình đúng theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2- Về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ,  giải pháp 5 năm 2010 – 2015 Đại hội nhất trí:
A- PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG
: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ gắn với sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự - an toàn xã hội. Xây dựng Dak Lak trở thành trung tâm vùng Tây Nguyên và đóng vai trò quan trọng đưa Tây Nguyên trở thành vùng kinh tế động lực của cả nước.
B- MỤC TIÊU -  CHỈ TIÊU CHỦ YẾU (đến năm 2015)
1- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm (giá so sánh 1994) từ 14-15%. Tăng trưởng ngành nông - lâm - ngư nghiệp 5-6%; công nghiệp - xây dựng 23-24%; dịch vụ 20-21%. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế các ngành là: thương mại - dịch vụ 41-42%, nông - lâm - ngư nghiệp 32-33%, công nghiệp - xây dựng 25-26%.
2- Thu nhập bình quân đầu người đạt 1.780 - 1.790 USD (giá so sánh năm 1994), khoảng 34 - 35 triệu đồng (giá hiện hành).
3- Phát triển kết cấu hạ tầngThuỷ lợi: Chủ động tưới trên 75% diện tích cây trồng có nhu cầu nước tưới.
Giao thông: Cải tạo, nâng cấp nhựa hoặc bê tông hoá 100% đường tỉnh lộ, 80% đường huyện; 50% đường xã, liên xã; 100% xã có đường nhựa đến trung tâm.
Điện: 100% thôn buôn có điện, 99% số hộ được dùng điện. Mức tiêu thụ điện bình quân 945 kwh/người/năm.
Thông tin: Nâng cao chất lượng và đảm bảo 100% số xã có hệ thống thông tin, 130 máy điện thoại (di động, cố định) và 15 thuê bao internet/100 người dân.
Nhà ở: Diện tích nhà ở bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn đạt 16 m2 sàn/người, khu vực thành thị đạt 20 m2 sàn/người; giải quyết 60% số sinh viên, học sinh có nhu cầu được thuê nhà ở tại các dự án nhà ở trên địa bàn tỉnh.
4- Nâng độ che phủ của rừng đạt trên 52% diện tích tự nhiên.
5- Thu ngân sách BQ hàng năm đạt 11% GDP (theo giá hiện hành).
6- Kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm: 4 tỷ USD, nhập khẩu 200 triệu USD.
7- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội trong nhiệm kỳ đạt khoảng 76-77 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng vốn đầu tư bình quân 18-19%/năm, bằng 33 - 34% GDP.
8- Quy mô dân số 1,85 triệu người. Giảm tốc độ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,2 - 1,22%; giảm tỷ suất sinh hàng năm xuống 0,5 - 0,7%o.
9- Y tế. Có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 25% .
10- Giải quyết việc làm cho 13 vạn lao động; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 50%, đào tạo nghề 40%; giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống dưới 3%, giảm tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn xuống còn 5%; giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới BQ 3%/năm.
11- Giáo dục - đào tạo. Nâng tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo lên trên 75%, học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi trên 96%; 100% thôn buôn có điểm trường hoặc lớp mẫu giáo; 75% số phòng học được kiên cố hóa; nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia lên: 25% đối với trường mầm non, 55% trường tiểu học, 25% trường trung học cơ sở và 25% đối với trường trung học phổ thông.
12- Văn hóa, thể thao. Trên 80% hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa các cấp; 80% xã, phường, thị trấn; 65% thôn buôn, tổ dân phố; 100% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa; 100% thôn buôn, tổ dân phố được quy hoạch đất để xây dựng hội trường, điểm sinh hoạt văn hóa thể thao.
13- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới là 20%.
14- Nước sinh hoạt, nước sạch đảm bảo các tiêu chuẩn cung cấp cho 90% dân cư đô thị; 85% dân cư nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
15- Quốc phòng - an ninh. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Phấn đấu xây dựng từ 1-2 sở chỉ huy thời chiến cấp huyện. Tập trung xây dựng 100% xã, phường, thị trấn có tổ dân quân thường trực làm nhiệm vụ sẵn sàn chiến đấu. Tuyển quân hàng năm đạt 100% chỉ tiêu. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chủ động nắm chắc tình hình và xử lý tốt các tình huống, không để bị động, bất ngờ.
16- Xây dựng đảng. Phấn đấu 100% thôn buôn, tổ dân phố, trường học có chi bộ đảng. Hằng năm kết nạp trên 3.500 đảng viên mới; có 75-80% TCCS đảng đạt TSVM, trong đó có 65-70% TCCS đảng xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp. Trên 80% số xã, phường, thị trấn và đoàn thể chính trị ở cơ sở đạt vững mạnh toàn diện.
C- NHIỆM VỤ CHỦ YẾUPhát triển kinh tế nhanh, bền vững, hội nhập và cạnh tranh có hiệu quả, khuyến khích xây dựng và phát huy có hiệu quả chỉ dẫn địa lý, thương hiệu đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ gắn với sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, quy mô lớn, coi nông nghiệp là cơ sở để phát triển công nghiệp, dịch vụ; chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học, đồng thời đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tích cực. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có trọng tâm, đồng bộ và theo quy hoạch. Ưu tiên đầu tư xây dựng nông thôn mới.
Phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, nâng cao trình độ dân trí. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, cách mạng và văn hoá đặc trưng của các dân tộc. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Tập trung giảm tỷ lệ hộ nghèo, tạo việc làm và đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục xây dựng tỉnh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc; tăng cường tiềm lực quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, gắn với xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững chắc - nhất là thế trận lòng dân để giữ vững sự ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển. Mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực, chủ động phát triển kinh tế đối ngoại.
Tiếp tục phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết các dân tộc; nâng cao vai trò hoạt động của đại biểu và các cơ quan dân cử, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp; thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng về chính trị - tư tưởng - tổ chức, gắn với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của toàn đảng bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCS đảng và đảng viên, năng lực quản lý điều hành của chính quyền, năng lực vận động quần chúng của mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có kiến thức và năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ.
D- GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Về kinh tế
+ Phát triển sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng tỷ trọng chăn nuôi, thuỷ sản, dịch vụ. Rà soát, bổ sung quy hoạch, quản lý và phát triển vùng chuyên canh. Giải quyết tốt các vấn đề về nông nghiệp - nông dân - nông thôn và tổ chức tốt việc liên kết giữa nhà nông - nhà doanh nghiệp - nhà khoa học- nhà nước; chăm lo và cải thiện đời sống cho nông dân và xây dựng nông thôn mới. Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, an toàn với môi trường; đẩy mạnh giao đất giao rừng
+ Phát triển công nghiệp - nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản. Tiếp tục phát triển công nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu. Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành một cách hợp lý. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm công nghiệp của tỉnh. Coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến, đảm bảo sản phẩm công nghiệp có thương hiệu đủ sức cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu thị trường. Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường bền vững; chú trọng củng cố và tạo điều kiện phát triển những làng nghề truyền thống gắn với du lịch.
+ Phát triển dịch vụ, chú trọng các dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Xây dựng thị trường mở, hòa nhập với thị trường trong nước và ngoài nước. Đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch, quy hoạch và phát triển các cụm du lịch có tiềm năng. Phát triển dịch vụ bưu chính - viễn thông; mở rộng mạng lưới ngân hàng thương mại cổ phần và  doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
+ Quy hoạch, rà soát quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch đồng bộ, gắn với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, sử dụng có hiệu quả tài nguyên. Huy động tối đa các nguồn lực để phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Chỉ đạo thực hiện tốt Kết luận số 60-KL/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010 – 2020). Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, khai thác sử dụng tài nguyên hợp lý gắn với bảo vệ môi trường bền vững.
+ Phát triển đồng bộ các loại thị trường, các thành phần kinh tế. Tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia và cạnh tranh bình đẳng. Hoàn thành việc sắp xếp và chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước. Có chính sách phát triển kinh tế trang trại. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ công thương nghiệp, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các loại hình hợp tác xã.
2- Văn hoá – xã hội
+ Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới quản lý giáo dục, phương pháp dạy và học, đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các cấp học, ngành học. Phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, tổ chức tốt cho học sinh tiểu học được học 2 buổi trên ngày, triển khai có hiệu quả chương trình dạy ngoại ngữ cho học sinh từ lớp 3 và dạy tiếng Ê đê trong trường học; Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đào tạo; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học đồng bộ; tăng cường liên kết đào tạo trong nước và quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho vùng nông thôn và vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2010-2020.
+ Phát huy hiệu quả của khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường. Triển khai ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất nông - lâm - nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính và sản xuất kinh doanh; khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; kiểm soát và bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Phát triển hệ thống khám chữa bệnh trên cơ sở kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền; xây dựng hệ thống y tế từng bước đồng bộ, hiện đại, đảm bảo chức năng khám. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình và giảm dần tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
+ Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hoá - xã hội hài hoà với phát triển kinh tế giữa các ngành, lĩnh vực, giữa đô thị và nông thôn, từng bước giảm bớt chênh lệch về trình độ và mức sống giữa các vùng dân cư. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục phát triển nền văn học nghệ thuật Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Phát triển các hoạt động thể dục thể thao. Đầu tư hạ tầng văn hóa - thể thao cấp vùng và quốc gia. Nâng cao chất lượng hoạt động bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình.
+ Giải quyết có hiệu quả các vấn đề lao động việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Khuyến khích phát triển các ngành kinh tế có sử dụng nhiều lao động. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất để thu hút lao động. Tăng cường đầu tư cho chương trình giảm nghèo. Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án để giảm nghèo. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và chính sách xã hội, chăm sóc người có công, gia đình thương binh liệt sỹ...
+ Thực hiện tốt chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo. Thực hiện bình đẳng và đoàn kết lương giáo. Triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội nhằm nâng cao dân trí, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các DTTS; quan tâm đào tạo đội ngũ trí thức DTTS...
3- Quốc phòng – an ninh: Triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Thực hiện tốt công tác đối ngoại về quốc phòng, an ninh, bảo vệ biên giới quốc gia. Tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; phát động sâu rộng phong trào bảo vệ ANTQ. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan Nội chính; tăng cường công tác thanh tra trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tổ chức tốt công tác tiếp dân và giải quyết kịp thời các khiếu nại tố cáo của công dân.
4- Xây dựng hệ thống chính trị
+ Tăng cường công tác giáo dục chính trị - tư tưởng.
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, truyền thống yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ. Đề cao ý thức cảnh giác cách mạng, chủ động, nhạy bén và kịp thời đấu tranh phản bác những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, đảm bảo an ninh tư tưởng trong tình hình mới. 
+ Kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Chăm lo củng cố, kiện toàn HTCT từ tỉnh đến cơ sở, xây dựng TCCS đảng TSVM. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên; thực hiện có hiệu quả công tác luân chuyển cán bộ. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, quan tâm đào tạo cán bộ trẻ, cán bộ DTTS, cán bộ nữ... Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ chính trị nội bộ.  
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Đảm bảo cho Cương lĩnh chính trị, đường lối, chính sách và Điều lệ Đảng được tuân thủ một cách nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả. Thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát. Thường xuyên kiện toàn UBKT các cấp; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đảm bảo các điều kiện để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác dân vận của Đảng, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; không ngừng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đa dạng hoá các hình thức vận động tập hợp các tầng lớp xã hội: công nhân, nông dân, trí thức, nhà doanh nghiệp, kiều bào, đồng bào có đạo... Đồng thời động viên các thế hệ người cao tuổi, thanh thiếu niên, cựu chiến binh… có nhiều đóng góp vì sự phát triển và sự phồn vinh của tỉnh và đất nước; tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh.
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước có hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; tổ chức tốt hoạt động giám sát; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính… Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lí nghiêm các hành vi tham nhũng; làm tốt công tác tiếp dân, kịp thời xử lý các khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật. 
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với những hình thức phong phú, sinh động. Tạo ra và nhân rộng nhiều mô hình tập thể, cá nhân điển hình tiêu biểu “làm theo” tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gương người tốt, việc tốt nhằm đẩy lùi sự suy thoái về đạo đức, lối sống và các tai tệ nạn xã hội.
II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIV, nhiệm kỳ 2005 - 2010. Từ kinh nghiệm của khoá trước, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV cần tiếp tục phát huy ưu điểm, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cho nhiệm kỳ tới.
III- Thông qua các báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức đảng các cấp và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV, nhiệm kỳ 2010-2015 tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.
IV- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh  khoá XV, nhiệm kỳ 2010-2015 gồm 55 đồng chí và bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng gồm 16 đồng chí đại biểu chính thức và 02 đồng chí đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV, nhiệm kỳ 2010-2015 hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban đảng Trung ương có liên quan để quyết định chuẩn y theo quy định.
V- Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XV, nhiệm kỳ 2010-2015 căn cứ vào Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, xây dựng chương trình hành động, các kế hoạch công tác để nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội đi vào thực hiện trong thực tiễn.
Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010-2015 của Đảng bộ tỉnh đã đề ra, góp phần xứng đáng cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng trong thời kỳ mới.
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét